| | U TUYẾN GIÁP - ADENOMA TUYẾN GIÁP - UNG THƯ TUYẾN GIÁP | |
| | Auteur | Message |
---|
Chu Quan Admin
Nombre de messages : 377 Date d'inscription : 07/11/2005
| Sujet: U TUYẾN GIÁP - ADENOMA TUYẾN GIÁP - UNG THƯ TUYẾN GIÁP Sam 17 Juil à 10:47 | |
| | |
| | | Chu Quan Admin
Nombre de messages : 377 Date d'inscription : 07/11/2005
| Sujet: Re: U TUYẾN GIÁP - ADENOMA TUYẾN GIÁP - UNG THƯ TUYẾN GIÁP Sam 17 Juil à 11:01 | |
| | |
| | | Chu Quan Admin
Nombre de messages : 377 Date d'inscription : 07/11/2005
| Sujet: Re: U TUYẾN GIÁP - ADENOMA TUYẾN GIÁP - UNG THƯ TUYẾN GIÁP Sam 17 Juil à 11:24 | |
| F- CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN GIÁP
Ngoài bệnh sử và khám lâm sàng đầy đủ, các phương tiện chẩn đoán UTTG còn bao gồm:
1. Xét Nghiệm Máu:
Để đánh giá lượng hocmon TSH (thyroid-stimulating hormone=TSH),
calcium, calcitonin (hocmon sản xuất bởi các tế bào C bình thường của tuyến giáp), và các yếu tố khác ở trong máu.
2. Scan tuyến giáp (xạ hình tuyến giáp):
Scan phóng xạ để quan sát tuyến giáp sau khi cho bệnh nhân uống hoặc tiêm tĩnh mạch một lượng nhỏ chất phóng xạ có chứa iod hoặc technetium.
Trong một giai đoạn ngắn, các chất phóng xạ sẽ phát ra tia xạ.
Một camera đặc biệt, có tên là camera gamma, được dùng để xác định lượng phóng xạ đã được các nhân giáp hấp thu.
Nhân lạnh là các nhân hấp thu ít chất phóng xạ hơn mô tuyến giáp chung quanh.
Ngược lại, nhân nóng là các nhân hấp thu chất phóng xạ nhiều hơn.
Xạ hình tuyến giáp
Xạ hình tuyến giáp (ghi nhận có những vùng tăng hấp thu và những vùng giảm hấp thu)
3. Siêu Âm:
Dùng sóng âm thanh cao tần (high-frequency sound waves) và máy vi tính để tái tạo hình ảnh của các mạch máu, các mô, và các cơ quan.
Siêu âm được dùng để quan sát các nội tạng khi chúng đang hoạt động, và để đánh giá lưu lượng máu qua các mạch máu khác nhau.
Các dấu hiệu trên siêu âm của một nhân giáp nghi ngờ là:
-Tăng sinh mạch máu ở trung tâm
-Nhân giáp phản âm kém
-Bờ không đều
-Vôi hoá nhỏ bên trong
Hình ảnh u tuyến giáp trên siêu âm
4. Sinh Thiết:
Lấy mẫu mô (chọc hút bằng kim nhỏ hoặc lấy mẫu mô trong khi đang phẫu thuật) từ cơ thể để quan sát dưới kính hiển vi; xác định sự hiện diện của các tế bào bất thường hoặc tế bào ung thư.
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (fine needle aspiration hay FNA) là phương tiện được lựa chọn hàng đầu để đánh giá nhân giáp.
Phương tiện này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trên 90%.
Chọc hút bằng kim nhỏ (FNA)
5. Chụp cắt lớp điện toán và chụp cộng hưởng từ:
Chụp cắt lớp điện toán (computerized tomography hay CT) và chụp cộng hưởng từ (magnetic resonance imaging hay MRI) là phương tiện để đánh giá sự lan rộng ung thư tuyến giáp vào các cấu trúc lân cận và di căn hạch.
CT có tiêm chất cản quang iod cho thấy hình ảnh chi tiết tuyến giáp và đánh giá di căn hạch tốt hơn MRI, CT cũng ít tốn kém hơn MRI.
CT scan tuyến giáp
Hạn chế của CT khi dùng chất cản quang iod là làm ngăn cản khả năng hấp thu iod trên xạ hình thực hiện sau đó, và có thể gây bão giáp (thyroid storm) trong các trường hợp sử dụng chất cản quang iod liều cao trên bệnh nhân có cường giáp tiềm ẩn.
MRI có ưu điểm là không dùng chất cản quang iod và không độc hại do phóng xạ nên có thể giúp thấy rõ tuyến giáp và các cấu trúc kề cận. | |
| | | Chu Quan Admin
Nombre de messages : 377 Date d'inscription : 07/11/2005
| Sujet: Re: U TUYẾN GIÁP - ADENOMA TUYẾN GIÁP - UNG THƯ TUYẾN GIÁP Sam 17 Juil à 11:37 | |
| G- ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP
Bác sĩ sẽ xác định phương thức điều trị đặc hiệu dựa trên:
-Tuổi tác, tổng trạng, bệnh sử
-Độ lan rộng của bệnh
-Khả năng dung nạp thuốc đặc trị và các phương thức điều trị
-Tiên lượng diễn biến của bệnh
-Quan niệm và chọn lựa của bệnh nhân
Việc điều trị có thể bao gồm một hoặc nhiều phương thức sau đây:
1. Phẫu Thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp.
Các kiểu phẫu thuật tuyến giáp bao gồm:
- Cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp: cắt bỏ tuyến giáp và nạo hạch chung quanh.
- Cắt thuỳ tuyến giáp: cắt bỏ thuỳ giáp có nhân ung thư. Có thể loại bỏ thêm các hạch chung quanh và một phần của mô giáp còn sót lại.
Phẫu thuật cắt bỏ UTTG
2. Điều Trị bằng Iod Phóng Xạ (radioactive iodine therapy):
Dùng một ượng nhỏ iod phóng xạ (I-131) (dưới dạng viên nang hoặc dung dịch uống) để tiêu diệt toàn bộ các tế bào ung thư tuyến giáp, các tế bào còn sót lại sau phẫu thuật hoặc đã di căn đi nơi khác.
Điều trị bằng I-131 thường không dùng để điều trị ung thư tuyến giáp thể tuỷ hoặc ung thư tuyến giáp không biệt hoá.
Xạ hình giáp sau khi dùng iod phóng xạ
3. Xạ trị bằng tia ngoài (external beam therapy):
Chiếu chính xác chùm tia phóng xạ liều lượng cao thẳng vào khối ung thư. Thiết bị được vận hành bởi chuyên viên xạ trị.
Tia xạ được dùng để tiêu diệt các tế bào ung thư và làm teo nhỏ khối u, các phần mô lành chung quanh tổn thương cần được che chắn cẩn thận. Xạ trị không gây đau và thường chỉ kéo dài trong vòng vài phút.
Xạ trị bằng tia ngoài (external beam therapy)
4. Trị Liệu bằng hocmon:
hocmon được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư, làm chậm sự tăng trưởng của chúng, hoặc ngăn chặn chúng phát triển.
Trị liệu ung thư bằng hocmon sử dụng các chất tác động lên hoạt động của các hocmon hoặc chặn đứng sự sản xuất các hocmon dựa trên cơ chế phản hồi ngựơc (feedback).
Thường sử dụng thyroxin liều cao để ức chế sản xuất TSH, kìm hãm sự phát triển của ung thư.
Hocmon liệu pháp có thể dùng để điều trị các thể ung thư tuyến giáp biệt hoá tốt (thể nhú hoặc thể nang).
Phương thức điều trị này còn hữu ích sau khi đã tiến hành phẫu thuật hoặc xạ trị để thay thế hocmon tuyến giáp tự nhiên (thyroxin).
Cơ chế phản hồi ngựơc (feedback).
5. Hoá trị liệu:
Dùng thuốc hoá chất để điều trị các tế bào ung thư. Hoá trị liệu ngăn cản tế bào ung thư phát triển và sinh sản.
Mỗi nhóm thuốc khác nhau sẽ tấn công tế bào ung thư theo một phương thức riêng biệt.
Bác sĩ chuyên khoa ung bướu sẽ chọn ra phương án điều trị cho từng bệnh nhân.
F. TIÊN LƯỢNG
- Hầu hết ung thư tuyến giáp đều biệt hoá tốt. Tỉ lệ sống sót 5 năm của UTTG thể nhú là 95% và 10 năm là 90%. Tỉ lệ sống sót 5 năm của UTTG thể nang là 90% và 10 năm là 70%.
- Các yếu tố nguy cơ tái phát: lớn tuổi, u lớn, u xâm lấn ra khỏi tuyến giáp và phẫu thuật lần đầu không đủ rộng.
- UTTG thể tuỷ có tỉ lệ sống sót 5 năm là 90% và 10 năm là 86%.
- UTTG không biệt hoá thường gặp ở giai đoạn IV, đã quá chỉ định phẫu thuật tận gốc, thời gian sống sót trung bình là 1 năm.Albatros biên soạn dựa trên tư liệu của emedicine.com, Hiệp Hội Ung Thư Mỹ (American Cancer Society=ACS), Viện Ung Thư Quốc Gia (National Cancer Institute=NCI) | |
| | | Chu Quan Admin
Nombre de messages : 377 Date d'inscription : 07/11/2005
| Sujet: Re: U TUYẾN GIÁP - ADENOMA TUYẾN GIÁP - UNG THƯ TUYẾN GIÁP Sam 17 Juil à 11:49 | |
| cường giáp (hyperthyroidism) ung thư tuyến giáp (thyroid cancer)
Cường giáp : TSH thấp, fT4 cao (*) Nguyên nhân thường là lành tính, ít khả năng là ung thư giáp. Vậy thì thường là do:
Graves - Basedow Toxic multinodular goiter Giai đoạn đầu của viêm giáp Hashimoto(*) chưa phải làm fT3 từ đầu xem ở đây sẽ rõ: Với lại đa phần fT4 biểu hiện sớm hơn, nhạy hơn fT3 cả về mặt tăng và giảm ( trừ 1 số trường hợp đặc biệt như trên sơ đồ khả năng này có nhưng ít gặp hơn) vậy nên tránh đi fT3( free T3) để đỡ tốn tiền cho bệnh nhân. | |
| | | Chu Quan Admin
Nombre de messages : 377 Date d'inscription : 07/11/2005
| Sujet: Ung thư tuyến giáp trạng Sam 17 Juil à 12:06 | |
| Ung thư tuyến giáp trạng
Trong cuộc sống người ta thường quan tâm nhiều tới các khí quan như tim, gan, phổi… mà ít ai chú ý tới tuyến giáp trạng. Trong khi tỷ lệ phát bệnh ung thư tuyến giáp trạng ngày càng tăng.
Ung thư tuyến giáp trạng đã trở thành chứng u bướu ác tính, tuyến nội tiết thường gặp nhất.
Nhóm người phát bệnh cao: Phụ nữ trên dưới 40 tuổi
Cho tới nay người ra vẫn chưa biết được cặn kẽ, và cũng không rõ được nhân tố đặc biệt nào dẫn tới ung thư tuyến giáp trạng.
Từ xu thế lan truyền ung thư tuyến giáp trạng cho thấy, nữ giới đặc biệt là chị em ở độ tuổi "trẻ chưa qua, già chưa tới" dễ mắc căn bệnh này nhất. Tại sao lại như vậy thì về mặt y học vẫn chưa giải thích được, nhưng có ý kiến cho rằng nó có liên quan tới mức độ hoóc-môn trong cơ thể nữ giới.
Lâm sàng cũng chứng thực, số bệnh nhân ung thư tuyến giáp trạng, tỷ lệ nữ so với nam cao hơn gấp 2-5 lần và tuổi phát bệnh bình quân thường là 40.
Ngoài ra, trong y học cũng không có chứng cứ rõ ràng để kết luận rằng ung thư tính giáp trạng có tính di truyền, chỉ có 7% người bệnh ung thư dạng đầu vú tuyến giáp trạng (một dạng trong ung thư tuyến giáp trạng) có biểu hiện ung thư tuyến giáp trạng mang tính gia tộc.
Triệu chứng ban đầu: Khối u không đau trên phần cổ.
Trên lâm sàng, bệnh tật về tuyến giáp trạng thông thường biểu thị qua hai hình thức:
Một là, thay đổi chức năng tuyến giáp trạng, như chức năng của tuyến giáp trạng phát triển quá mức bình thường hoặc suy thoái;
Hai là, tuyến giáp trạng thay đổi hình thái như bị nổi cục hoặc mọc khối u.
Sự thay đổi chức năng và hính thái là song song tồn tại, như chức năng tuyến giáp trạng phát triển quá mức bình thường hay kèm theo với u bướu độc.
Đương nhiên cũng có trường hợp xuất hiện thay đổi hình thái riêng rẽ, như khối u tuyến giáp trạng (parathynoid adenoma).
Nói chung, triệu chứng ban đầu của người mắc chứng ung thư tuyến giáp trạng là ở phần cổ nổi khối sưng tấy không đau, đa số khối sưng tấy này di động lên xuống theo động tác nuốt, ở một số bệnh nhân có cảm giác nuốt khó và phần cổ bị chèn tức.
Ở một số người bệnh khác có thể thoạt tiên pháp hiện tại phần cổ có hạch lymph to (lymph node enlargement) đi động, kiểm tra tiếp sẽ phát hiện ổ bệnh nguyên phát bên trong tuyến giáp trạng.
Bởi vậy, khi phát hiện ở phần cổ có khối sưng tấy (goitre) không đau di động theo động tác nuốt, hoặc khối sưng tấy phần cổ cố định lớn hơn 2cm thì phải kịp thời tới bệnh viện kiểm tra.
Kiểm tra thường quy: Kiểm tra phần cổ
Chuẩn đoán khối sưng tấy tuyến giáp trạng trước hết phải khám phân biệt rõ về hình thái, có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau để phân biệt như kiểm tra sức khỏe toàn diện, kiểm tra siêu âm, kiểm tra chụp cắt lớp CT, kiểm tra MRI, đâm xuyên kim vải vào khối sưng tấy tuyến giáp trạng, kiểm tra tia X, kiểm tra nuclein…
Trong đó, kiểm tra phần cổ lâm sàng là kiểm tra lâm sàng thường dùng nhất.
Nói chung, nổi cục tuyến giáp trạng với kích cỡ trên dưới 1cm có thể phát hiện được ngay cả khi kiểm tra sức khỏe định kỳ.
Tại khoa ngoại đầu – cổ bệnh viện u bướu trực thuộc trường đại học Phục Đán, Trung Quốc, độ chính xác trong siêu âm màu phân biệt nổi cục tuyến giáp trạng lành tính hay ác tính đã đạt tỷ lệ trên 90 %.
Phương pháp đâm xuyên kim mảnh vào khối sưng tấy tuyến giáp trạng thao tác rất đơn giản, cho kết quả nhanh và không gây biến chứng, dễ phân biệt khối u lành tính hay ác tính. Thứ đến là kiểm tra phân biệt chức năng, phương pháp chuẩn đoán chủ yếu là kiểm đo thyroxine trong máu – chỉ kiểm đo hoóc-môn tương quan tuyến giáp trạng như T3, T4, TSH và calcitonin…
Một khi bị chuẩn đoán ung thư tuyến giáp trạng, cần phải tích cực tiến hành điều trị bằng phương pháp phẫu thuật. Thời kỳ hậu phẫu, cần phải điều chỉnh tốt trạng thái tâm lý, định kỳ tái chuẩn.
Ngoài ra, cũng giống như mọi loại u bướu ác tính khác, phương pháp dự phòng ung thư tuyến giáp trạng hữu hiệu nhất là trạng thái sinh hoạt lành mạnh, tạo thánh thói quen làm việc và nghỉ ngơi bình thường, kết hợp với chế độ ẩm thực hợp lý.
Tự kiểm tra tuyến giáp trạng
Tuyến giáp trạng (thyroid gland) bình thường rất mỏng và mềm, nhìn không thấy sờ không ra. Một khi sờ phần cổ thấy khối sưng tấy không đau thì người bệnh phải cảnh giác.
- Khi khối sưng tấy đã có kích cỡ khoảng 2cm, cần phải nghĩ ngay tới khả năng ung thư tuyến giáp trạng (cancer of the thyroid).
- Khi bổi cục đơn sưng to, mặt da ngoài láng bóng, có cảm giác rắn cấc, hãy nghĩ ngay tới khả năng khối u ung thư.
- Kích thước khối sưng tấy (goitre) tăng nhanh, trong vòng mười hôm đến 1,2 tháng thấy to nên rõ rệt, có khả năng là ung thư tuyến giáp trạng.
Quanh tuyến giáp trạng sờ nắn thất hạch lymth rắn, thì phải nghĩ ngay tới ung thư tuyến giáp trạng kèm một phần di căn hạch lymth. (Theo SK&ĐS)
| |
| | | Contenu sponsorisé
| Sujet: Re: U TUYẾN GIÁP - ADENOMA TUYẾN GIÁP - UNG THƯ TUYẾN GIÁP | |
| |
| | | | U TUYẾN GIÁP - ADENOMA TUYẾN GIÁP - UNG THƯ TUYẾN GIÁP | |
|
Sujets similaires | |
|
| Permission de ce forum: | Vous ne pouvez pas répondre aux sujets dans ce forum
| |
| |
| |